Chuyển đến nội dung chính

Phòng bị teo cơ do thoát vị đĩa đệm

Cấu tạo đĩa đệm gồm có bao xơ bọc bên ngoài bảo vệ nhân nhầy bên trong. Khi có tổn thương xảy ra bên ngoài khiến bao xơ bị rách. Nhân nhầy đĩa đệm sẽ theo vị trí rách đi ra ngoài. Lúc này các rễ thần kinh xung quanh đĩa đệm bị nhân nhầy đè lên sẽ gây ra đau đớn cho bệnh nhân.

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng tổn thương khá phổ biến do tuổi tác, tư thế làm việc, tổn thương,… gây ra. Cấu trúc cột sống của cơ thể chúng ta có nhiều đĩa nhỏ nằm giữa 2 đốt sống có tác dụng giảm xóc và phân tán lực cho cơ thể.

Thoát vị đĩa đệm nếu không điều trị dứt điểm sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng đối với sức khỏe bệnh nhân. Đáng chú ý nhất là các vấn đề:

Đau nhức thường xuyên, kéo dài. Ảnh hưởng đến vận động, sinh hoạt và cuộc sống của bệnh nhân.
Nguy cơ bị teo cơ do dây thần kinh bị chèn ép. Mất khả năng lao động. Có nguy cơ bị liệt.


Bên cạnh việc điều trị sớm để tránh những hậu quả, biến chứng nguy hiểm, phòng tránh teo cơ do thoát vị đĩa đệm cũng rất cần thiết. Để phòng tránh teo cơ, bệnh nhân cần:

Phòng bị teo cơ do thoát vị đĩa đệm
Phòng bị teo cơ do thoát vị đĩa đệm


Thăm khám thường xuyên để theo dõi tình trạng thoát vị và điều trị tích cực.

Thực hiện các bài tập, vận động đề phòng teo cơ theo chỉ định của bác sĩ. Những bài tập này có thể giúp lấy lại sức mạnh cho các cơ. Qua đó tránh được tình trạng teo cơ trong thời gian điều trị thoát vị đĩa đệm. Các bài tập phổ biến mà bạn có thể tham khảo là yoga, đi bộ, thể dục dưỡng sinh, bơi lội, đạp xe,…

Uống đủ nước (từ 2 – 2.5 lít nước mỗi ngày). Bổ sung các thực phẩm giàu canxi để hỗ trợ cho xương khớp có điều kiện hồi phục tốt. Hạn chế vận động mạnh, ngồi lâu. Cần xây dựng chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi phù hợp

Phòng tránh teo cơ cũng là biện pháp hữu hiệu giảm nguy cơ bị liệt do thoát vị đĩa đệm.

Điều trị thoát vị đĩa đệm và phòng tránh biến chứng teo cơ là rất quan trọng. Qua bài viết, hi vọng bạn đã có thêm những thông tin hữu ích trong phòng chống căn bệnh thoát vị đĩa đệm. Chúc bạn có nhiều sức khỏe.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đau dây thần kinh liên sườn

Đau dây thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân gây ra, cũng có khi không xác định được nguyên nhân (trường hợp này gọi là đau dây thần kinh liên sườn tiên phát) hoặc không rõ nguyên nhân. Thuật ngữ đau dây thần kinh liên sườn nhằm chỉ các dây thần kinh xuất phát từ đoạn tủy ngực D1-D12. Phân tích theo giải phẫu học, rễ thần kinh tủy ngực được chia thành hai nhánh sau khi qua lỗ ghép, nhánh sau (còn gọi là nhánh lưng) chi phối cơ lưng và da; nhánh trước (còn gọi là nhánh bụng) chi phối cho da và cơ phía trước bụng, ngực, đây chính là dây thần kinh liên sườn. Sau khi tách khỏi rễ chung thì dây thần kinh liên sườn sẽ cùng với mạch máu tạo thành bó mạch và thần kinh gian sườn nằm ở bờ dưới của mỗi xương sườn. Vì sự liên quan này mà các bệnh lý về cột sống, tủy sống, xương sườn và thành ngực đều có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới dây thần kinh liên sườn. Thêm vào đó, các dây thần kinh liên sườn cũng đồng thời là các dây thần kinh nằm nông nên dễ bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh.

Kết xương trong gãy xương cánh tay

Kết xương trong gãy xương cánh tay xảy ra có thể do chấn thương trực tiếp khi vật cứng đập vào làm gãy xương hoặc khi ngã chống tay xuống đất. Bệnh nhân nếu không được cứu chữa kịp thời có khả năng mắc nhiều biến chứng liệt dây thần kinh quay, thương tổn động mạch cánh tay, hạn chế vận động. Có nhiều phương pháp điều trị gãy xương cánh tay được áp dụng tuỳ theo từng loại gãy và tuổi bệnh nhân, điều trị bảo tồn được áp dụng cho các gãy xương không di lệch hoặc ít di lệch và vững. Khoảng 75% các gãy đầu trên xương cánh tay là ít di lệch và có thể điều trị bằng bảo tồn, tuy nhiên gãy trật và mất vững gãy xương hở, gãy vụn thì cần được phẫu thuật nắn lại các mặt gãy, bất động đủ vững chắc để tập vận động sớm khớp vai. Cố định ngoài Chỉ định trong gãy hở, có khiếm khuyết da và phần mềm, các gãy vụn nhiều mảnh ở bệnh nhân có nhu cầu vận động sớm, các bệnh nhân gãy thân xương kèm tổn thương bỏng ở vùng khác cần lấy da để ghép, hoặc ở bệnh nhân có kèm gãy xương cẳng tay cùng bên.

Biểu hiên viêm đa khớp dạng thấp là gì ?

Cứng khớp buổi sáng, thức dậy không thể vận động được ngay mà phải xoay khớp, xoa bóp chừng 10-15 phút mới có thể xuống giường. Đối xứng: Thường viêm ở 2 khớp đối xứng nhau như ở hai đầu gối, hai ngón tay cùng vị trí ở hai bàn tay. Tiếp đến là đau khớp, nhất là các khớp nhỏ như: khớp bàn ngón tay, cổ tay, bàn ngón chân, cổ chân. Các khớp có đặc điểm là viêm đau, có thể sưng nhưng không đỏ lên. Bao giờ cũng có hiện tượng đau đối xứng hai bên. Viêm khớp chân http://coxuongkhoppcc.com/viem-khop-chan.html Cuối cùng, nếu bàn tay, bàn chân bị biến dạng sau một thời gian đau khớp thì có nghĩa là bệnh đã đến giai đoạn nặng, dần dẫn đến tình trạng dính, biến dạng khớp, thậm chí có thể gây tàn phế. Biểu hiện toàn thân và ngoài khớp rất đa dạng, người bệnh có thể gặp một hoặc nhiều các triệu chứng sau: Bệnh nhân gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da và niêm mạc xanh nhợt. Xuất hiện hạt dưới da ở trên xương tru ( gần khớp khuỷu tay ), trên xương chày (gần khớp gối), quanh khớp