Chuyển đến nội dung chính

Chăm sóc sau phẫu thuật dây chằng chéo trước khớp gối

Người bệnh cũng cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ điều trị về việc tập vật lý trị liệu phục hồi. Các bài tập vật lý trị liệu chăm sóc sau mổ dây chằng chéo trước khớp gối sẽ giúp tăng cường các cơ bắp xung quanh đầu gối và cải thiện tính linh hoạt.


Nghỉ ngơi là điều vô cùng cần thiết sau mỗi cuộc phẫu thuật. Vì thế trước hết người bệnh nên dành thời gian để tạm thời nghỉ ngơi, ngừng các công việc, học tập. Có thể chườm nước đá lên đầu gối khoảng 20 phút ít nhất 2 giờ một lần. Sử dụng gạc nén hoặc băng đàn hồi quấn xung quanh đầu gối. Ngoài ra cũng nên kê cao gối khi nằm.

Tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng nội soi thành công kết hợp cùng tập luyện vật lý trị liệu kiên trì sẽ giúp phục hồi chức năng vận động của khớp đầu gối. Người bệnh có thể tiếp tục chơi thể thao sau 8 – 12 tháng.



Để có một ca phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối thành công, an toàn, không biến chứng cần có sự kết hợp của đội ngũ bác sĩ giỏi, trang thiết bị y tế phục vụ cho cuộc phẫu thuật hiện đại và ekip hỗ trợ chuyên nghiệp.

Phục hồi khả năng vận động của khớp gối lên tới 90%, thậm chí là hoàn toàn

Được chọn bác sĩ phẫu thuật: Bệnh nhân được trực tiếp điều trị bởi đội ngũ bác sĩ phẫu thuật hàng đầu hiện nay từ bệnh viện và các bác sĩ đầu ngành được mời về từ nhiều bệnh viện trung ương.

An toàn: đội ngũ bác sĩ tay nghề cao, giàu kinh nghiệm cùng hệ thống máy móc được trang bị đầy đủ cho cuộc mổ, đảm bảo an toàn và hạn chế tối đa các biến chứng.

Đặc biệt toàn bộ quá trình phẫu thuật diễn ra trong hệ thống phòng mổ vô khuẩn một chiều tân tiến bậc nhất. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được chăm sóc chu đáo, cẩn thận bởi đội ngũ y bác sĩ của bệnh viện.

Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đau dây thần kinh liên sườn

Đau dây thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân gây ra, cũng có khi không xác định được nguyên nhân (trường hợp này gọi là đau dây thần kinh liên sườn tiên phát) hoặc không rõ nguyên nhân. Thuật ngữ đau dây thần kinh liên sườn nhằm chỉ các dây thần kinh xuất phát từ đoạn tủy ngực D1-D12. Phân tích theo giải phẫu học, rễ thần kinh tủy ngực được chia thành hai nhánh sau khi qua lỗ ghép, nhánh sau (còn gọi là nhánh lưng) chi phối cơ lưng và da; nhánh trước (còn gọi là nhánh bụng) chi phối cho da và cơ phía trước bụng, ngực, đây chính là dây thần kinh liên sườn. Sau khi tách khỏi rễ chung thì dây thần kinh liên sườn sẽ cùng với mạch máu tạo thành bó mạch và thần kinh gian sườn nằm ở bờ dưới của mỗi xương sườn. Vì sự liên quan này mà các bệnh lý về cột sống, tủy sống, xương sườn và thành ngực đều có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới dây thần kinh liên sườn. Thêm vào đó, các dây thần kinh liên sườn cũng đồng thời là các dây thần kinh nằm nông nên dễ bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh.

Liệt dây thần kinh số 7 nên kiêng ăn gì?

Bệnh liệt dây thần kinh số 7 không nên ăn, có thể dễ dàng phát hiện qua việc vệ sinh buổi sáng, người bệnh có thể gặp khó khăn khi vệ sinh cá nhân, súc miệng, đánh răng… Cụ thể hơn, khi soi gương người bệnh có thể cảm thấy mặt lệch, mắt có hiện tượng sếch, môi hơi lệch về một bên… Các hoạt động đơn giản và cơ bản hàng ngày như nhắm mắt, chu môi, chúm môi… đều vô cùng khó khăn. Vị giác bị rối loạn, nếu bệnh nặng có thể sẽ mất cảm giác vị giác, không còn thưởng thức được hương vị của các món ăn. Đôi khi mất cảm giác trên khuôn mặt, không kiểm soát được trạng thái của chính bản thân mình. Các hiện tượng như ù tai, nghe kém, chân tay bên đối diện với bên liệt có hiện tượng mỏi. Khi ngủ người bệnh không thể nhắm mắt, khép miệng, nước mắt và nước dãi chảy ra ngoài. Bệnh liệt dây thần kinh số 7 nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nên những biến chứng rất nguy hiểm. Thông thường, người ta kết hợp sử dụng thuốc và châm cứu để nhanh chóng đẩy lùi các triệu chứng liệt dây thần ki

Chữa viêm xương

Sinh thiết xương sẽ tiết lộ loại vi trùng gây nhiễm trùng, bác sĩ có thể chọn thuốc kháng sinh đặc biệt tốt cho loại nhiễm trùng. Các kháng sinh thường được sử dụng thông qua tĩnh mạch ở cánh tay trong ít nhất 6 tuần. Các tác dụng phụ có thể bao gồm buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy. Các phương pháp điều trị viêm xương là dùng thuốc kháng sinh và phẫu thuật để loại bỏ phần xương bị nhiễm bệnh hoặc chết. Phẫu thuật Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, phẫu thuật viêm tủy xương có thể bao gồm một hoặc nhiều các thủ thuật sau đây: Lấy dịch từ các khu vực bị nhiễm bệnh. Mở khu vực xung quanh xương bị nhiễm bệnh cho phép bác sĩ phẫu thuật lấy mủ hoặc chất dịch đã tích tụ. Lấy bỏ xương và mô bệnh. Bác sĩ phẫu thuật lấy bỏ xương bị bệnh khi có thể, lấy một ít mép xương khỏe mạnh để đảm bảo rằng tất cả các khu vực bị nhiễm bệnh đã được lấy bỏ. viêm khớp nên ăn uống gì http://coxuongkhoppcc.com/viem-khop-nen-an-uong-gi.html Phục hồi lưu lượng máu đến xương. Bác sĩ ph