Chuyển đến nội dung chính

Viêm gân vùng vai là gì ?

Càng lớn tuổi thì dây chằng càng yếu và không chịu được áp lực hằng ngày dù chỉ là những động tác quen thuộc. Khi có biểu hiện đau ở khớp vai thường nghĩ mắc các bệnh thông thường và đến bệnh viện khi cơn đau nặng hơn.

Nguyên nhân dẫn đến viêm gân vùng vai là do sự kích động thái quá của gân bao bọc khớp vai bởi những động tác bất thường, như chơi một môn thể thao mới (leo trèo, tennis, tập tạ...) hoặc làm những việc cần giơ tay qua vai (sơn phết, quét trần, lau kính...).

Cho khớp nghỉ ngơi: Khi bị đau nên ngưng ngay động tác bị nghi ngờ gây đau và cho khớp nghỉ ngơi, nhưng chú ý không để bất động với băng đeo tay vì có nguy cơ tê cứng. Vẫn tiếp tục hoạt động tay bằng cách giữ thấp cùi chỏ, để gần thân và dùng những động tác ít gây đau nhất.

Xoa dịu cơn đau do viêm gân: Sử dụng túi chườm đá để giảm cơn đau. Nếu tình trạng không cải thiện thì nên đến bác sĩ để được chỉ định kháng sinh (uống hoặc chích), thậm chí điều trị chạy sóng siêu âm hoặc ion hóa trị - là 2 phương pháp giảm đau hiệu quả.

Viêm gân vùng vai là gì ?
Viêm gân vùng vai là gì ?


Thực hiện siêu âm: Có thể chẩn đoán, khoanh vùng bị đau và thực hiện băng, chèn tại chỗ nếu thật sự gặp vấn đề về gân.

Kiểm tra răng: Trong trường hợp đau vai kéo dài và thường xuyên mà không có nguyên nhân rõ ràng thì nên đến nha sĩ. Một ổ viêm nhiễm ở răng có thể gây viêm gân.

Nguy cơ kéo dài: Thông thường một cơn viêm gân có thể phục hồi sau 3 tháng. Tuy nhiên nếu đã áp dụng chế độ nghỉ ngơi, chăm sóc mà triệu chứng vẫn không thuyên giảm thì nên tìm bác sĩ về khớp hoặc bác sĩ tư vấn thể thao. Có một số bệnh lý cần phải kiểm tra kỹ, chẳng hạn rạn nứt cối khớp vai.

Một chế độ ăn phù hợp cũng có thể tăng cường sự dẻo dai cho gân, nâng cao hệ miễn dịch kháng viêm cho cơ thể, nhất là tình trạng viêm gân. Nên ăn nhiều cá, dầu hạt lanh, thực phẩm chứa nhiều vitamin A, C, E và selen.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đau dây thần kinh liên sườn

Đau dây thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân gây ra, cũng có khi không xác định được nguyên nhân (trường hợp này gọi là đau dây thần kinh liên sườn tiên phát) hoặc không rõ nguyên nhân. Thuật ngữ đau dây thần kinh liên sườn nhằm chỉ các dây thần kinh xuất phát từ đoạn tủy ngực D1-D12. Phân tích theo giải phẫu học, rễ thần kinh tủy ngực được chia thành hai nhánh sau khi qua lỗ ghép, nhánh sau (còn gọi là nhánh lưng) chi phối cơ lưng và da; nhánh trước (còn gọi là nhánh bụng) chi phối cho da và cơ phía trước bụng, ngực, đây chính là dây thần kinh liên sườn. Sau khi tách khỏi rễ chung thì dây thần kinh liên sườn sẽ cùng với mạch máu tạo thành bó mạch và thần kinh gian sườn nằm ở bờ dưới của mỗi xương sườn. Vì sự liên quan này mà các bệnh lý về cột sống, tủy sống, xương sườn và thành ngực đều có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới dây thần kinh liên sườn. Thêm vào đó, các dây thần kinh liên sườn cũng đồng thời là các dây thần kinh nằm nông nên dễ bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh.

Kết xương trong gãy xương cánh tay

Kết xương trong gãy xương cánh tay xảy ra có thể do chấn thương trực tiếp khi vật cứng đập vào làm gãy xương hoặc khi ngã chống tay xuống đất. Bệnh nhân nếu không được cứu chữa kịp thời có khả năng mắc nhiều biến chứng liệt dây thần kinh quay, thương tổn động mạch cánh tay, hạn chế vận động. Có nhiều phương pháp điều trị gãy xương cánh tay được áp dụng tuỳ theo từng loại gãy và tuổi bệnh nhân, điều trị bảo tồn được áp dụng cho các gãy xương không di lệch hoặc ít di lệch và vững. Khoảng 75% các gãy đầu trên xương cánh tay là ít di lệch và có thể điều trị bằng bảo tồn, tuy nhiên gãy trật và mất vững gãy xương hở, gãy vụn thì cần được phẫu thuật nắn lại các mặt gãy, bất động đủ vững chắc để tập vận động sớm khớp vai. Cố định ngoài Chỉ định trong gãy hở, có khiếm khuyết da và phần mềm, các gãy vụn nhiều mảnh ở bệnh nhân có nhu cầu vận động sớm, các bệnh nhân gãy thân xương kèm tổn thương bỏng ở vùng khác cần lấy da để ghép, hoặc ở bệnh nhân có kèm gãy xương cẳng tay cùng bên.

Biểu hiên viêm đa khớp dạng thấp là gì ?

Cứng khớp buổi sáng, thức dậy không thể vận động được ngay mà phải xoay khớp, xoa bóp chừng 10-15 phút mới có thể xuống giường. Đối xứng: Thường viêm ở 2 khớp đối xứng nhau như ở hai đầu gối, hai ngón tay cùng vị trí ở hai bàn tay. Tiếp đến là đau khớp, nhất là các khớp nhỏ như: khớp bàn ngón tay, cổ tay, bàn ngón chân, cổ chân. Các khớp có đặc điểm là viêm đau, có thể sưng nhưng không đỏ lên. Bao giờ cũng có hiện tượng đau đối xứng hai bên. Viêm khớp chân http://coxuongkhoppcc.com/viem-khop-chan.html Cuối cùng, nếu bàn tay, bàn chân bị biến dạng sau một thời gian đau khớp thì có nghĩa là bệnh đã đến giai đoạn nặng, dần dẫn đến tình trạng dính, biến dạng khớp, thậm chí có thể gây tàn phế. Biểu hiện toàn thân và ngoài khớp rất đa dạng, người bệnh có thể gặp một hoặc nhiều các triệu chứng sau: Bệnh nhân gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da và niêm mạc xanh nhợt. Xuất hiện hạt dưới da ở trên xương tru ( gần khớp khuỷu tay ), trên xương chày (gần khớp gối), quanh khớp