Chuyển đến nội dung chính

Tìm hiểu chung về hệ xương là gì ?

Xương hỗ trợ và bảo vệ các cơ quan khác trong cơ thể. Xương giúp sản sinh tế bào hồng cầu và bạch cầu, dự trữ chất khoáng và giúp cơ thể chuyển động. Cơ thể người khi sinh ra có 270 xương. Tuy nhiên, rất nhiều trong số đó sẽ liên kết với nhau trong suốt quá trình phát triển và tiến hóa. 

Đến khi trưởng thành, cơ thể sẽ có 206 xương khác nhau, không tính đến một số lượng lớn các xương vừng nhỏ. Xương lớn nhất trong cơ thể là xương đùi và xương nhỏ nhất là xương bàn đạp trong lỗ tai giữa.

Cấu trúc của hệ xương. Xương được cấu tạo chính từ màn xương (lớp bên ngoài), xương xốp (lớp bên trong) và tủy:
Màn xương, còn gọi là xương đặc, bảo vệ lớp xương xốp khỏi áp lực từ bên ngoài. Nó chiếm 80% khối lượng xương, thường rất dày, chắc và cứng;

Xương xốp, hay còn gọi là các bè xương, là lớp bên trong của xương và không dày đặc như vỏ xương. Nó được hình thành bởi sợi xương, một dạng cấu trúc có khả năng tạo màng;

Tủy xương, hay còn gọi là mô tủy, được tìm thấy ở hầu hết các loại xương có chứa mô xương xốp. Đối với trẻ sơ sinh, tất cả loại xương đều chứa tủy đỏ, tuy nhiên khi trẻ lớn, tủy đỏ sẽ trở thành tủy vàng hay tủy béo. Đối với người lớn, tủy xương đỏ hầu hết được tìm thấy ở xương đùi, xương sườn, đốt sống và xương chậu.

Tìm hiểu chung về hệ xương là gì ?
Tìm hiểu chung về hệ xương là gì ?


Xương còn bao gồm:

Xương hình thành các tế bào (nguyên bào tạo xương và tế bào xương);
Xương tái hấp thu các tế bào (tế bào hủy xương);
Khung xương không chứa chất khoáng và các loại protein không phải collagen;
Muối khoáng vô cơ lắng trong các khung xương.
Các loại xương

Hai loại xương dễ nhận dạng thông qua hình mẫu của collagen hình thành mô tiền cốt:
Xương đan được nhận dạng bởi cấu tạo không có hệ thống của các sợi collagen và khá yếu về mặt cơ học;
Xương đặc có đặc tính là những mảng collagen chạy song song với nhau và mạnh về mặt cơ học.

Xương đan được hình thành khi nguyên bào tạo xương sản xuất ra mô tiền cốt một cách nhanh chóng. Điều này xảy ra đầu tiên ở tất cả các xương của thai nhi, tuy nhiên sau đó xương đan sẽ được thay thế bằng cách mô phỏng và sự ứ đọng của các xương đặc nhiều hơn. 

Đối với người lớn, xương đan được hình thành khi có sự hình thành xương quá nhanh chóng, giống như quá trình sửa chữa các vết gãy nứt. Theo sau chỗ gãy nứt, xương đan sẽ được tạo hình và xương đặc sẽ ứ đọng lại. Hầu hết các xương phát triển lành mạnh là xương đặc.

Những chức năng chủ yếu của hệ xương là gì?

Nâng đỡ: Xương tạo thành một bộ khung giúp kết nối các cơ và mô;
Bảo vệ: Xương sọ và xương lồng ngực bảo vệ các cơ quan bên trong khỏi tổn thương;
Chuyển động: Nhờ các điểm kết nối với cơ, xương giúp cơ thể chuyển động;
Dự trữ chất khoáng: Xương đóng vai trò như một kho dự trữ canxi, photpho và các chất khoáng cần thiết trong cơ thể;

Sản sinh tế bào máu: Sự sản sinh các tế bào máu xuất hiện ở tủy đỏ được tìm thấy bên trong khoang của một số loại xương nhất định; Dự trữ năng lượng: Các lipid như chất béo được dự trữ trong các tế bào mỡ của tủy vàng hoạt động như một nơi cung cấp năng lượng.

Sự phát triển của hệ xương

Quá trình hình thành xương diễn ra thông qua hai tiến trình:
Sự hóa xương trong màng xương dẫn đến sự hình thành các xương dẹt (như xương sọ, xương đòn, xương hàm dưới);

Sự hóa xương của các cấu trúc sụn (như xương đùi, xương chày, xương cánh tay, xương quay).

Các xương dài tiếp tục phát triển về chiều dài và chiều rộng đến khi trưởng thành. Việc gia tăng chiều dài xương là do sự hình thành các mảng sụn tại mỗi điểm cuối của xương dài. Gia tăng chu vi của thân xương xảy ra do sự hình thành của xương mới trên bề mặt ngoài của vỏ xương.

►Xem thêm: Bệnh viêm khớp tay

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đau dây thần kinh liên sườn

Đau dây thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân gây ra, cũng có khi không xác định được nguyên nhân (trường hợp này gọi là đau dây thần kinh liên sườn tiên phát) hoặc không rõ nguyên nhân. Thuật ngữ đau dây thần kinh liên sườn nhằm chỉ các dây thần kinh xuất phát từ đoạn tủy ngực D1-D12. Phân tích theo giải phẫu học, rễ thần kinh tủy ngực được chia thành hai nhánh sau khi qua lỗ ghép, nhánh sau (còn gọi là nhánh lưng) chi phối cơ lưng và da; nhánh trước (còn gọi là nhánh bụng) chi phối cho da và cơ phía trước bụng, ngực, đây chính là dây thần kinh liên sườn. Sau khi tách khỏi rễ chung thì dây thần kinh liên sườn sẽ cùng với mạch máu tạo thành bó mạch và thần kinh gian sườn nằm ở bờ dưới của mỗi xương sườn. Vì sự liên quan này mà các bệnh lý về cột sống, tủy sống, xương sườn và thành ngực đều có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới dây thần kinh liên sườn. Thêm vào đó, các dây thần kinh liên sườn cũng đồng thời là các dây thần kinh nằm nông nên dễ bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh.

Kết xương trong gãy xương cánh tay

Kết xương trong gãy xương cánh tay xảy ra có thể do chấn thương trực tiếp khi vật cứng đập vào làm gãy xương hoặc khi ngã chống tay xuống đất. Bệnh nhân nếu không được cứu chữa kịp thời có khả năng mắc nhiều biến chứng liệt dây thần kinh quay, thương tổn động mạch cánh tay, hạn chế vận động. Có nhiều phương pháp điều trị gãy xương cánh tay được áp dụng tuỳ theo từng loại gãy và tuổi bệnh nhân, điều trị bảo tồn được áp dụng cho các gãy xương không di lệch hoặc ít di lệch và vững. Khoảng 75% các gãy đầu trên xương cánh tay là ít di lệch và có thể điều trị bằng bảo tồn, tuy nhiên gãy trật và mất vững gãy xương hở, gãy vụn thì cần được phẫu thuật nắn lại các mặt gãy, bất động đủ vững chắc để tập vận động sớm khớp vai. Cố định ngoài Chỉ định trong gãy hở, có khiếm khuyết da và phần mềm, các gãy vụn nhiều mảnh ở bệnh nhân có nhu cầu vận động sớm, các bệnh nhân gãy thân xương kèm tổn thương bỏng ở vùng khác cần lấy da để ghép, hoặc ở bệnh nhân có kèm gãy xương cẳng tay cùng bên.

Biểu hiên viêm đa khớp dạng thấp là gì ?

Cứng khớp buổi sáng, thức dậy không thể vận động được ngay mà phải xoay khớp, xoa bóp chừng 10-15 phút mới có thể xuống giường. Đối xứng: Thường viêm ở 2 khớp đối xứng nhau như ở hai đầu gối, hai ngón tay cùng vị trí ở hai bàn tay. Tiếp đến là đau khớp, nhất là các khớp nhỏ như: khớp bàn ngón tay, cổ tay, bàn ngón chân, cổ chân. Các khớp có đặc điểm là viêm đau, có thể sưng nhưng không đỏ lên. Bao giờ cũng có hiện tượng đau đối xứng hai bên. Viêm khớp chân http://coxuongkhoppcc.com/viem-khop-chan.html Cuối cùng, nếu bàn tay, bàn chân bị biến dạng sau một thời gian đau khớp thì có nghĩa là bệnh đã đến giai đoạn nặng, dần dẫn đến tình trạng dính, biến dạng khớp, thậm chí có thể gây tàn phế. Biểu hiện toàn thân và ngoài khớp rất đa dạng, người bệnh có thể gặp một hoặc nhiều các triệu chứng sau: Bệnh nhân gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da và niêm mạc xanh nhợt. Xuất hiện hạt dưới da ở trên xương tru ( gần khớp khuỷu tay ), trên xương chày (gần khớp gối), quanh khớp